Nội dung cơ bản của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo năm 2018

Thứ năm, 12/05/2022 15:42
(ThanhtraVietNam) - Kể từ ngày 28/5/2019, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo năm 2018 do Chính phủ ban hành ngày 10/4/2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Nghị định số 31/2019/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 31) thay thế cho Nghị định số 76/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo năm 2011.
leftcenterrightdel
Ảnh minh họa 

Nghị định 31 gồm 04 chương, 25 điều với những nội dung cơ bản sau:

1. Về phạm vi điều chỉnh

Nghị định 31 quy định chi tiết các chương, điều, khoản sau đây của Luật Tố cáo: (1) Điều 30 về thời hạn giải quyết tố cáo; (2) Điều 33 về rút tố cáo; (3) Khoản 5 Điều 38 về giải quyết tố cáo đối với trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết; (4) Điều 40 về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; (5) Chương VI về bảo vệ người tố cáo.

Các biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo bao gồm: Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến; Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.

2. Về đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cá nhân tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo.

3. Về thời hạn giải quyết tố cáo

Theo Nghị định 31, thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo. Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo.

Trong đó, Nghị định 31 quy định rõ vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:

(1) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;

(2) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;

(3) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;

(4) Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;

(5) Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;

(6) Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;

(7) Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.

Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có ít nhất 02 tiêu chí nói trên.

Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo, được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Tố cáo.

4. Rút tố cáo

Đối với trường hợp rút tố cáo, người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo mẫu kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định nói trên. Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.

Nghị định 31 cũng quy định rõ trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

Đây là nội dung mới, quan trọng của Nghị định 31, phù hợp với thực tiễn phức tạp trong giải quyết tố cáo, kịp thời bảo vệ người tố cáo hoặc người bị tố cáo và tránh bỏ lọt tội phạm. Điều này cũng đòi hỏi người giải quyết tố cáo phải am hiểu pháp luật, kịp thời nắm bắt thông tin và có chủ trương chỉ đạo giải quyết tố cáo một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn.

5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết

Liên quan đến nội dung này, Nghị định 31 ghi rõ: người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải giải quyết tố cáo khi có căn cứ xác định việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện có dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới với các quy định cụ thể.

6. Bảo vệ người tố cáo

Trên cơ sở kế thừa, phát triển các quy định về bảo vệ tố cáo của Luật Tố cáo năm 2011 và Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo, Luật Tố cáo năm 2018 có hẳn một chương (Chương VI) quy định về bảo vệ người tố cáo. Bổ sung và hướng dẫn chi tiết cho nội dung này của Luật Tố cáo năm 2018, Nghị định 31 quy định rõ về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ.

7. Biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo

Đặc biệt, Nghị định 31 dành cả chương III với 15 điều hướng dẫn cụ thể về biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo năm 2018. Đây được cho là nội dung quan trọng nhất của Nghị định 31.

- Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

Từ điều 9 đến điều 19, mục 1, chương III quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo từ thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo đến xác minh nội dung tố cáo; Làm việc trực tiếp với người tố cáo; Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo; Xác minh thực tế; Trưng cầu giám định; Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; Xử lý kết luận nội dung tố cáo và cuối cùng là trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay.

- Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Nội dung này được Nghị định 31 quy định tại điều 20, mục 2, chương III. Đây cũng là một trong những nội dung mới của Luật Tố cáo năm 2018 mà Nghị định 31 hướng dẫn, thể hiện rõ vai trò của các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan cũng như trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi nhận được thông tin do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến.

Cụ thể, khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo hoặc tố cáo không đủ điều kiện thụ lý do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì quyết định việc thanh tra, kiểm tra; nếu không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra.

Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhận được thông tin có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý tố cáo cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển thông tin đến biết kết quả xử lý tố cáo.

- Về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm

Tại mục 3, chương III, điều 21, Nghị định 31 quy định nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo như sau:

(1) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

(2) Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quy định khác có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Về xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, Điều 22, Nghị định 31 quy định chi tiết việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

(1) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật;

(2) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo hoặc cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo.

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo nếu cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; hoặc cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc, bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; hoặc không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết.

Về xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức, điều 23, Nghị định 31 quy định rõ: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Kể từ ngày 28/5/2019, Nghị định 31 chính thức có hiệu lực thi hành là cơ sở quan trọng để Chính phủ và các bộ, ngành địa phương áp dụng Luật Tố cáo năm 2018 trong thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo./.

K.Dung
Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra