    |
 |
Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu chỉ đạo Hội nghị bàn giao công tác của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII. Ảnh: Mạnh Tiến, https://ubkttw.vn/ |
Mới đây, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Quy định số 262-QĐ/TW ngày 03/02/2025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Theo đó, Quy định số 262-QĐ/TW ngày 03/02/2025 đã sửa đổi, bổ sung điểm 2.1 khoản 2 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 về số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương như sau:
|
Trong khi đó, trước đây tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 quy định số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương là từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách; trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định. |
Số lượng từ 23 đến 25 Ủy viên (trong đó có 2 đến 3 Ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Như vậy là so với quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì Quy định số 262-QĐ/TW tăng 4 ủy viên chuyên trách.
Quy định số 262-QĐ/TW cũng lược bỏ quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương và bổ sung quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.
Ủy ban Kiểm tra các cơ quan này có từ 9 đến 11 ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11 - 13 ủy viên gồm một số ủy viên kiêm nhiệm và chuyên trách, chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là phó bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.
    |
 |
Tổng Bí thư Tô Lâm tặng hoa chúc mừng đồng chí Trần Cẩm Tú và đồng chí Nguyễn Duy Ngọc. Ảnh: Mạnh Tiến, https://ubkttw.vn/ |
Kiểm soát tài sản, thu nhập của cả vợ, chồng cán bộ
Đáng chú ý, Quy định 262-QĐ/TW bổ sung thêm quy định về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.
Theo đó, đối tượng kiểm soát với đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
Nội dung kiểm soát: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập là: Ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp huyện trở lên có thẩm quyền quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định; xác minh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập của đảng viên và người có quyền, nghĩa vụ liên quan (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của đảng viên); kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập và nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập.
Đình chỉ chức vụ trong Đảng đối với đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng
Quy định số 262-QĐ/TW cũng sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, 8, 12, Điều 9 của Quy định số 22-QĐ/TW như sau:
Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.
Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
Liên quan đến Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, Quy định số 262-QĐ/TW đã sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 22 Quy định số 22-QĐ/TW như sau:
Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 15 của Quy định này.
Đáng chú ý, về thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, Quy định số 262-QĐ/TW sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 30 Quy định số 262-QĐ/TW. Cụ thể là, trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm; đồng thời, giao trách nhiệm cho cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền.
K. Dung