Điểm mới và thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản

Thứ hai, 29/04/2024 13:15
(ThanhtraVietNam) - Chính phủ đã ban hành Nghị định mới quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Cùng điểm qua một số điểm mới và thẩm quyền xử phạt của thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Ngày 05/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản (gọi tắt Nghị định số 38), thay thế Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ (gọi tắt Nghị định số 42).

Ngày 20/5/2024, Nghị định số 38 có hiệu lực sẽ khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định số 42.

Theo đó, Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

Một số điểm mới quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thủy sản so với Nghị định số 42 như sau:

1. Chủ tàu cá là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

Nghị định số 38 đã bổ sung chủ tàu cá là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định quy định: Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, chủ tàu cá thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

2. Tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

So với quy định tại Nghị định số 42, Nghị định số 38 đã quy định tăng thời gian xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản từ 01 năm lên 02 năm.

3. Giảm mức phạt đối với một số hành vi vi phạm

Mức phạt một số hành vi quy định tại Nghị định số 42 còn cao so với thu nhập của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, ngư dân thực hiện khai thác thủy sản với các phương tiện nghề cá nhỏ; do đó, tại Nghị định số 38, một số mức phạt đã được chia nhỏ để phù hợp, bảo đảm tính khả thi khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành.

Một số hành vi vi phạm giảm mức phạt như: Hành vi xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (khoản 1 Điều 11); Hành vi nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại của cơ sở mua bán, nhập khẩu (điểm a khoản 1 Điều 14); Hành vi không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp (điểm b khoản 1 Điều 14);…

4. Bổ sung chế tài xử phạt một số hành vi vi phạm

Một số hành vi cần phải bổ sung để bảo đảm có căn cứ để xử phạt như:

- Hành vi nhập khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng - khoản 2 Điều 11);

- Hành vi lưu giữ, vận chuyển, giới thiệu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu có thành phần không thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam mà chưa được cấp phép (Mức phạt tiền theo số lượng sản phẩm, mức phạt tối đa lên đến 20.000.000 đồng - khoản 3 Điều 13);

- Hành vi không duy trì điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định (Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng - khoản 2 Điều 14);

- Hành vi không báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu theo quy định (Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng - điểm a khoản 2 Điều 15);

- Hành vi không thông báo theo quy định khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm do cơ sở khác công bố (Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng - điểm b khoản 2 Điều 15).

5. Sửa đổi, bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu quả

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38 quy định về biện pháp khắc phụ hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau: “Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau:

a) Buộc thả thủy sản, giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng;

b) Buộc chuyển giao thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền;

c) Buộc thả bổ sung loài thủy sản theo quy định;

d) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;

đ) Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước;

e) Buộc nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

g) Buộc vây bắt, tiêu diệt loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống;

h) Buộc thu hồi thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;

i) Buộc hủy bỏ kết quả đăng kiểm;

k) Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản;

l) Buộc tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc đánh đắm tàu cá;

m) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá;

n) Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định;

o) Buộc tàu cá nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

p) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm;

q) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.”

Một số biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản được sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với thực tiễn như: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thể hiện tên giống thủy sản đối với hành vi đặt tên giống thủy sản không theo quy định; Buộc tái xuất giống thuỷ sản, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy giống thủy sản đối với hành vi nhập khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;…

leftcenterrightdel
Ảnh minh họa. Tác giả: Nguyễn Quốc Tuấn 

Điểm mới về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng thanh tra

Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 52 Nghị định số 42, phân định thẩm quyền xử phạt của lực lượng thanh tra theo từng chức danh; chẳng hạn, khoản 1, Điều 52, thẩm quyền của Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ; khoản 2, Điều 52, thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục thủy sản có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; khoản 3, Điều 52, thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; khoản 4, Điều 52, thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.

Theo quy định tại  khoản 1, 2, 3, 4, Điều 52, Nghị định số 38, phân định thẩm quyền xử phạt của lực lượng thanh tra theo từng chức danh, có nhiều điểm mới so với Nghị định số 42; chẳng hạn, khoản 1, Điều 52, thẩm quyền của Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ; khoản 2, Điều 52, thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; khoản 3, Điều 52, thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;  khoản 4, Điều 52, thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Thú y; Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng thanh tra theo quy định Nghị định số 38/2024/NĐ-CP đã thay đổi so với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP, khoản 2, Điều 52: “Chi cục trưởng Chi cục thủy sản có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản” đã được thay đổi “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, và khoản 4, Điều 52: “Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản”. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thay đổi theo hướng tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối và phù hợp với Luật Thanh tra năm 2022 và Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành, cấp trung ương: bỏ cấp Tổng cục, chỉ có cấp Cục, còn tại địa phương bỏ Chi cục, chỉ còn thẩm quyền Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2024. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cần chú ý để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, một số điểm mới về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và thẩm quyền xử phạt của thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Nghị định số 38 sẽ góp phần quan trọng trong công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực thủy sản ở nước ta trong thời gian tới, là cơ sở để đánh giá những ưu, nhược điểm của Nghị định số 38./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Thanh tra năm 2022;

2. Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

3. Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành.

4. Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

Khúc Ngọc Tuấn
Lê Thị Kim Duyên

TIN LIÊN QUAN

Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra