Ngày 16/5, UBCK đã phát đi văn bản yêu cầu Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam chỉ đạo 2 Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và TP Hồ Chí Minh (HOSE) thực hiện công bố thông tin cuối ngày giao dịch về tổng khối lượng và tổng giá trị giao dịch mua, bán tự doanh đối với từng mã chứng khoán trước ngày 23/5.
Đồng thời, HOSE và HNX phải yêu cầu tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn từ 5 phiên liên tiếp trở lên phải báo cáo, công bố các thông tin liên quan đến công ty có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu. Hai Sở này công bố nội dung báo cáo giải trình của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch trên trang thông tin điện tử của mình.
UBCK cho biết, yêu cầu này được đưa ra dựa trên quy định tại Điều 12 và khoản 2 Điều 37 Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và được sự chấp thuận của lãnh đạo Bộ Tài chính.
Theo Luật Chứng khoán, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình và khoản 1 Điều 72 Luật này quy định, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
|
|
|
Hơn 17h ngày 17/5/2022, số liệu thống kê giao dịch tự doanh đã được HOSE công bố chi tiết trên trang điện tử hsx.vn |
Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán quy định:
Điều 12. Công bố thông tin theo yêu cầu:
1. Trong các trường hợp sau đây, công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
2. Nội dung thông tin công bố theo yêu cầu phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
Khoản 2, Điều 37 quy định công bố thông tin cuối ngày của Sở giao dịch chứng khoán gồm:
a) Tình trạng các loại chứng khoán; khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh;
b) Tổng số loại chứng khoán được phép giao dịch trong ngày;
c) Chỉ số giá chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán xây dựng và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; mức và biến động chỉ số so với ngày giao dịch trước đó;
d) Mức độ dao động giá cổ phiếu trong ngày giao dịch;
đ) Số lượng lệnh, khối lượng đặt mua, bán và giá trị tương ứng với mỗi loại chứng khoán;
e) Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường (theo đợt khớp lệnh, ngày giao dịch);
g) Giá, khối lượng và giá trị giao dịch của từng loại chứng khoán:
- Khớp lệnh (theo từng đợt khớp lệnh và ngày giao dịch đối với khớp lệnh định kỳ và theo ngày giao dịch đối với trường hợp khớp lệnh liên tục);
- Thỏa thuận (nếu có): Thời điểm, loại thông tin giao dịch công bố thực hiện theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
- Giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch (nếu có).
h) Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và giới hạn còn được mua đối với từng loại chứng khoán;
i) Thông tin giao dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường, mức độ, tỷ lệ thay đổi giá, khối lượng giao dịch) về 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất và 10 cổ phiếu biến động giá lớn nhất so với ngày giao dịch gần nhất;
k) Thông tin giao dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường; mức độ, tỷ lệ thay đổi giá và khối lượng giao dịch) của 10 cổ phiếu có giá trị niêm yết lớn nhất và 10 cổ phiếu có giá thị trường lớn nhất;
l) Thông tin giao dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường; mức độ, tỷ lệ thay đổi giá và khối lượng giao dịch) về trái phiếu bao gồm loại trái phiếu, lãi suất, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, lợi suất hiện hành, lợi suất đáo hạn;
m) Số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết của các cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch;
n) Công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.