|
|
Bí thư tỉnh ủy Quảng Nam Phan Việt Cường trong một buổi tiếp công dân |
Quyết định số 1867/QĐ-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh (Quy định). Quy định này quy định việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo; ban hành, gửi, công khai kết luận nội dung tố cáo, văn bản xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức, người khác được giao nhiệm vụ, công vụ.
Theo Quy định, quy trình giải quyết tố cáo bao gồm các bước sau:
(1) Thụ lý giải quyết tố cáo: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý, cơ quan, đơn vị, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn có trách nhiệm đề xuất, tham mưu người có thẩm quyền thụ lý tố cáo.
Đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thì việc giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Luật Tố cáo.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND tỉnh khi tiếp nhận đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận phải có văn bản chuyển cho Ban tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban tiếp công dân tỉnh để xử lý theo Quy định.
(2) Tổ chức thẩm tra, xác minh tố cáo: Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh, Đoàn hoặc Tổ xác minh phải tiến hành việc xác minh tố cáo theo đúng quy định của Luật Tố cáo, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ (Nghị định số 31); tiến hành các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo, chịu trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác, khách quan, trung thực, đúng pháp luật của kết luận nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Thời hạn xác minh tố cáo không quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo và Điều 3 Nghị định số 31. Trong trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian xác minh tố cáo, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh, Đoàn hoặc Tổ xác minh phải báo cáo đề xuất bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định việc gia hạn giải quyết tố cáo.
Quá trình thẩm tra, xác minh tố cáo người được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về giải quyết tố cáo. Trong đó, phải đảm bảo giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo theo quy định tại Điều 56 Luật Tố cáo; thực hiện hoặc kiến nghị người, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ người tố cáo theo quy định tại Điều 57, 58 Luật Tố cáo. Không được cử người có quan hệ huyết thống, tình cảm, kinh tế với đối tượng bị tố cáo tham gia thẩm tra, xác minh, kết luận vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 31; trường hợp người có thẩm quyền cử không biết về mối quan hệ này thì người được cử phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ với người có thẩm quyền; việc báo cáo phải bằng văn bản. Phải tạo điều kiện để người bị tố cáo được giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh. Việc tiếp nhận giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản có chữ ký của người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo. Sau khi kết thúc việc xác minh Trưởng Đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo; đồng thời gửi kèm theo dự thảo kết luận và văn bản xử lý tố cáo cho người giải quyết tố cáo.
Đối với tố cáo được giao cho cơ quan chuyên môn xác minh thì Trưởng Đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo có báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo; đồng thời gửi kèm theo dự thảo kết luận và văn bản xử lý tố cáo cho người giải quyết tố cáo.
(3). Kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận vi phạm: Trong trường hợp cần thiết người giải quyết tố cáo quyết định việc thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình. Việc thông báo có thể thực hiện bằng hình thức gửi dự thảo kết luận hoặc tổ chức cuộc họp để thông báo. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo, có chữ ký xác nhận của người chủ trì và người được thông báo, đồng thời không được làm lộ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của người tố cáo. Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo những thông tin đó.
Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, dự thảo kết luận nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tham mưu người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tham mưu người giải quyết tố cáo áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
Nếu kết luận hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tham mưu người giải quyết tố cáo quyết định việc chuyển cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh bàn giao hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận chỉ đạo bàn giao hồ sơ.
Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tham mưu người giải quyết tố cáo chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính kịp thời theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo.
Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có các căn cứ quy định tại Điều 34 Luật Tố cáo. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Quy định có hiệu lực kể từ ngày ký./.