Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đã có trách nhiệm đã chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập, như sau:
Thứ nhất, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị đã xây dựng được kế hoạch để thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó xác định rõ các vấn đềtrong việc kê khai, công khai về tài sản, thu nhập; việc bàn giao bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cụ thể như sau:
Một là, xác định được đối tượng, phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập theo Điều 34, Điều 36 Luật PCTN năm 2018 cũng như 04 phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập, như sau:
a) Kê khai lần đầu
Năm 2021, việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu đã hoàn thành trước ngày 31/3/2021. Năm 2022, xác định thời gian kê khai tài sản, thu nhập đảm bảo hoàn thành trước ngày 31/12/2022
Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Trường hợp chưa kê khai thì thực hiện kê khai đầy đủ và bàn giao bản kê khai theo quy định.
Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
b) Kê khai hàng năm
Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hàng năm là:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
- Giữ các ngạch công chức và chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
c) Kê khai bổ sung
Năm 2021, việc kê khai hàng năm, kê khai bổ sung của năm 2021 đã thực hiện vào cuối năm 2021 bảo đảm hoàn thành trước ngày 31/12/2021 theo đúng quy định của Luật PCTN.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2022: là những người có biến động tài sản, thu nhập trong năm 2022 có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên (so với bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2021).
Trên cơ sở đó, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý được biết để những người này tự giác báo cáo, trên cơ sở đó lập danh sách và hướng dẫn thực hiện việc kê khai. Trường hợp đã được thông báo, nhưng những người này không chủ động báo cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, thì sau này phát hiện được sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong kế hoạch cũng xác định rõ đối với những người thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập của cả 02 trường hợp: Kê khai hàng năm và kê khai bổ sung thì chỉ tiến hành kê khai hàng năm (Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai hàng năm thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, năm 2022.
d) Kê khai phục vụ công tác cán bộ
Đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Trường hợp chưa kê khai thì thực hiện kê khai đầy đủ và bàn giao bản kê khai theo quy định.
Trường hợp phải kê khai tài sản, thu nhập để phục vụ công tác cán bộ mà người đó chưa kê khai tài sản, thu nhập lần đầu theo quy định của Luật PCTN năm 2018 thì thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và sử dụng Bản kê khai lần đầu để phục vụ công tác cán bộ lần đó.
Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Hai là, Kế hoạch xác định được trình tự, thủ tục tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập theo Điều 37 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 nhằm đảm bảo công việc, thời gian theo quy định, như sau:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;
- Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
- Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
Bước 2: Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai 02 bản.
Bước 3: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
Riêng năm 2021, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao 01 bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật PCTN, hoàn thành trước ngày 30/4/2021. Các trường hợp chưa xác định được cơ quan nào kiểm soát tài sản, thu nhập thì tạm thời chưa bàn giao, chờ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Từ năm 2022, việc bàn giao bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhậpthực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được ban hành tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
Ba là, thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập:
Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định rõ trách nhiệm công khai bản kê khai tài sản, thu nhập, theo đó các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc công khai và lập biên bản công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đúng quy định tại Điều 39 Luật PCTN năm 2018 và các Điều 11, 12, 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm các hình thức: (i) công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; (ii) công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bốn là, trong kế hoạch xác định rõ trách nhiệm rà soát, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bản kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của cơ quan thanh tra hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.
Thứ hai, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo việc kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hiện hiệu quả Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị đã xác định rõ mục đích việc kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập góp phần phòng ngừa, ngăn chặn những vi phạm và đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng, là tiêu chí để đánh giá cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan và người đứng đầu. Các văn bản pháp luật được triển khai và áp dụng, bao gồm: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Các Công văn Ban thường vụ về việc thực hiện các quy định về kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập; Công văn của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc thực hiện các quy định về kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định, hướng dẫn về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
Thứ ba, kết quả kê khai tài sản, thu nhập đạt được trong năm 2021:
Về kê khai tài sản, thu nhập, số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo kế hoạch đề ra; tất các các cán bộ công chức thuộc đối tượng kê khai đều kê khai tài sản thu nhập theo đúng quy định... Qua đó, cho thấy trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhận thức được nâng lên rõ rệt trong việc kê khai tài sản, thu nhập.
Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập, số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tổ chức thực hiện việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo kế hoạch đề ra.
Việc quản lý hồ sơ kê khai tài sản thu nhập giao cho cơ quan thanh tra hoặc Bộ phận tham mưu về tổ chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp và quản lý hồ sơ theo quy định./.