Luật Thanh tra năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
Theo đó, Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.
Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên.
Ngày 31/10/2023, Thanh tra Chính phủ ban hành Công văn 2434/TTCP-TCCB năm 2023 nhằm hướng dẫn việc quản lý và cấp thẻ thanh tra theo Nghị định 43/2023/NĐ-CP.
Khi đó, Thanh tra Chính phủ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ; Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên theo Điều 14 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.
Vừa qua, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 05/2024/TT-TTCP ngày 26/04/2024, quy định về mẫu Thẻ Thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra.
Thông tư gồm 4 chương, 15 điều quy định về mẫu thẻ thanh tra; việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan thanh tra và thanh tra viên.
Thông tư quy định, trong hoạt động thanh tra, khi tiến hành thanh tra độc lập, Thanh tra viên phải xuất trình Thẻ Thanh tra, trừ trường hợp có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp về việc Thanh tra viên đang làm thủ tục cấp, đổi thẻ.
Thẻ Thanh tra có thời hạn sử dụng tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn quy định này, Thanh tra viên có trách nhiệm làm hồ sơ yêu cầu đổi thẻ.
|
|
Mặt trước của mẫu Thẻ thanh tra |
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra cấp tỉnh.
Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ.
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra.
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ.
Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra bao gồm: Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; Danh sách đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; quyết định hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra và Thẻ Thanh tra cũ đã cắt góc.
Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra bao gồm: Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra; Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra.
Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2024.