Quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Thứ sáu, 24/05/2024 12:55
(ThanhtraVietNam) - Thay mặt Ban Bí thư, đồng chí Lương Cường, Thường trực Ban Bí thư đã ký ban hành Quy định 146-QĐ/TW ngày 14/5/2024 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh (Quy định 146-QĐ/TW).

Công bố xếp hạng cải cách hành chính năm 2023 các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ

Thảo luận sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản

Hội nghị thông tin chuyên đề quý II/2024 và báo cáo nhanh kết quả Hội nghị Trung ương 9, khóa XIII

Hà Nội tổng kiểm kê tài sản công

Toàn văn Báo cáo KTXH và NSNN của Chính phủ tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV

Quán triệt thực hiện nghiêm Quy định 131-QĐ/TW của Bộ Chính trị

leftcenterrightdel
 Đồ họa: THPL

Quy định 146-QĐ/TW gồm 4 Chương, 15 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Tại Điều 1, Quy định 146-QĐ/TW nêu rõ: Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh) thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh thực hiện Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng (sau đây gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của từng tổ chức, phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, cơ quan, tổ chức; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, biên chế theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với đảng uỷ (hoặc chi bộ) để thực hiện công tác xây dựng cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh thảo luận tập thể, biểu quyết và quyết nghị các vấn đề sau:

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực được phân công. Cụ thể hoá chủ trương, quy định của Đảng và của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch thực hiện của cơ quan, tổ chức.

- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án quan trọng mà đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn thảo, ban hành.

- Lãnh đạo, chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức, bộ máy và biên chế, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo phân cấp.

- Lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng và của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh trong ngành, lĩnh vực được phân công. Cho chủ trương, quan điểm xử lý kỷ luật đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp tỉnh, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc cấp uỷ cấp tỉnh và đảng uỷ (hoặc chi bộ) cơ quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan trong sạch, vững mạnh.

Quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Điều 3, Quy định 146-QĐ/TW nêu rõ: Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có quyền hạn: (1) Thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước bạn thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh về các đề xuất và quyết định của mình. (2) Được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ. (3) Dự các cuộc họp có liên quan do ban thường vụ, thường trực cấp uỷ cấp tỉnh triệu tập. (4) Được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin: Chủ trương, quy định của Đảng và của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, chính sách, pháp luật của Nhà nước ban hành và các thông tin có liên quan; Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp tỉnh và các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc cấp uỷ cấp tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh.

Việc cung cấp thông tin cho các thành viên dùng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do bị thư (hoặc phó bí thư hoặc thành viên (nơi không có phó bí thư) được uỷ quyền) xem xét, quyết định.

Cơ cấu tổ chức của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Cũng theo Quy định mới, thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định chỉ định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp uỷ và đảng đoàn, ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng uỷ ban nhân dân. Chủ tịch uỷ ban nhân dân làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh gồm: Chú tịch, các phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng ban có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên ban cán sự đảng toà án nhân dân cấp tỉnh gồm: Chánh án, các phó chánh án, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Chánh án làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chánh án làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện trường, các phó viện trường, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Viện trưởng làm bi thư ban cán sự đảng, một phó viện trường làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên đảng đoàn liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch (là đảng viên) và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoản, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.

Nguyên tắc làm việc của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Đối với những nội dung công tác quan trọng, vượt thẩm quyền phải xin ý kiến ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó với ban thường vụ cấp uỷ.

Ban Bí thư yêu cầu ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh thực hiện nghiêm Quy định 146-QĐ/TW; lập các đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh và chỉ định thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng theo đúng quy định. Căn cứ theo Quy định này, đảng đoàn, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh ban hành quy chế làm việc.

Tràng An

TIN LIÊN QUAN

Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra