Quyết định 20/2022/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2022 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định chi tiết quy trình giải quyết KN của tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Quyết định số 21).
Quyết định số 20 gồm 4 điều, quy định kèm theo Quyết định đó gồm 5 chương, 31 điều và 2 mẫu văn bản kèm theo. Cụ thể: Chương I - Những quy định chung (3 điều); Chương II - Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn KN (3 điều); Chương III - Quy trình giải quyết KN (17 điều); Chương IV - Quản lý nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật trong giải quyết KN (5 điều); Chương V - Điều khoản thi hành (3 điều).
Dưới đây là một số nội dung cơ bản, điểm mới của Quy định kèm theo Quyết định 20/2022/QĐ-UBND.
Mở rộng đối tượng được giao nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn KN
Trước đây, Quyết định số 21 quy định Ban Tiếp công dân thành phố, Ban Tiếp công dân quận, huyện, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, tại các cơ quan thuộc sở, tại UBND xã, phường có nhiệm vụ phân loại xử lý đơn KN.
Hiện nay, Quyết định số 20 đã sửa đổi và bổ sung: Ban Tiếp công dân thành phố; Ban Tiếp công dân quận, huyện; người được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố, cơ quan, đơn vị thuộc sở và tương đương, cơ quan, đơn vị thuộc UBND quận, huyện, UBND xã, phường, doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn KN. Đối với những vụ việc phức tạp thì cơ quan, người giao nhiệm vụ nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất hướng xử lý đơn theo quy định pháp luật.
Đối với KN thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Thành phố, Quyết định số 20 nêu rõ: Giao Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm xác minh nội dung KN: KN lần đầu về quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND Thành phố có nội dung thuộc lĩnh vực do Thanh tra Thành phố quản lý; KN lần đầu về quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND Thành phố liên quan đến nhiều ngành; KN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn KN hoặc KN lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thuộc lĩnh vực do Thanh tra Thành phố quản lý; KN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn KN hoặc KN lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Giao các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm xác minh nội dung KN: KN lần đầu có nội dung thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý; KN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn KN hoặc KN lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.
|
|
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng Lê Trung Chinh chủ trì buổi tiếp công dân định kỳ tháng 3/2022. (Ảnh: danang.gov.vn) |
Về thời hạn tiến hành xác minh, trên thực tế, đối với vụ việc KN phức tạp như cần có kết quả giám định mới có cơ sở giải quyết, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, được dư luận xã hội quan tâm, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vụ việc KN ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn... thì việc tăng thời hạn xác minh KN đối với các trường hợp nêu trên là phù hợp, tránh được các trường hợp vi phạm trễ thời hạn xác minh. Vì vậy, Quy định kèm theo Quyết định Quyết định số 20 đã sửa đổi và quy định:
“1. Thời hạn xác minh nội dung KN lần đầu không quá 20 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN.
Đối với những vụ việc KN ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN.
2. Thời hạn xác minh nội dung KN lần hai không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN; đối với những vụ việc KN phức tạp thì thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN;
Đối với những vụ việc KN ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN; đối với những vụ việc KN phức tạp thì thời hạn không quá 50 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN”.
Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong giải quyết KN
Thực tiễn cho thấy, KN không chỉ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân đã được pháp luật quy định. Việc KN giúp cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính có hiệu quả, các quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ kịp thời, phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ phía những người thực thi công vụ. Từ đó, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Nhà nước.
Chính vì vậy, Quy định kèm theo Quyết định đề cao vai trò và trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu trong công tác giải quyết KN. Người đứng đầu, người có thẩm quyền giải quyết KN có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện việc giải quyết KN của cơ quan, đơn vị đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết KN.
Đồng thời, Quy định cũng nêu rõ: Người có thẩm quyền giải quyết KN, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN, người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết KN có hiệu lực pháp luật có hành vi vi phạm pháp luật KN thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
Mặt khác, cần xem xét xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hành chính nếu người KN lợi dụng việc KN để tuyên truyền chống Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết KN, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác, từ đó góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội ở địa phương./.