Quyết định gồm 6 chương, 22 điều. Cụ thể, Chương I những quy định chung, gồm 3 điều:
Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh và Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh thành lập Trưởng đoàn là công chức Thanh tra tỉnh (gọi chung là Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh); trách nhiệm của lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng (Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng gọi chung là Trưởng phòng); Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong tổ chức, hoạt động thanh tra; việc đánh giá, xếp loại, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan; Quy chế này áp dụng đối với công chức Thanh tra tỉnh.
Thứ hai, nguyên tắc tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra:
Tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra tuân thủ các quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và Thông tư số 06/2021/TT-TTCP và các quy định tại Quy chế này; khi tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của Phó Chánh Thanh tra được phân công, Chánh Thanh tra; các thành viên Đoàn Thanh tra phải chấp hành chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng thanh tra (nếu có); việc tiến hành thanh tra phải đúng nội dung, phạm vi, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra theo quyết định thanh tra, Kế hoạch tiến hành thanh tra và theo chỉ đạo của Phó Chánh Thanh tra được phân công, Chánh Thanh tra.
Thứ ba, 12 hành vi bị nghiêm cấm:
Đề xuất, tham mưu, quyết định cử người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Đoàn thanh tra.
Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến: Nội dung, kết quả làm việc của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên và Đoàn thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về cuộc thanh tra cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
Thanh tra vượt thẩm quyền, ngoài phạm vi, đối tượng, nội dung theo quyết định thanh tra; bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra trong kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt.
Báo cáo, tham mưu, đề xuất kết luận sai sự thật, không đầy đủ, không đúng kết quả thanh tra, bao che cho đối tượng thanh tra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, bỏ lọt, bỏ sót hành vi vi phạm pháp luật; không kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý, không kiến nghị chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự sang cơ quan điều tra; sử dụng dự thảo kết luận thanh tra để đe dọa đối tượng thanh tra.
Cản trở, gây khó khăn đối với việc giám sát, chỉ đạo, điều hành hoạt động Đoàn thanh tra; biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Tự ý tiếp xúc với đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra khi chưa được giao nhiệm vụ.
Làm mất, hư hỏng, tiêu hủy hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra; sử dụng trái quy định hoặc biển thủ hồ sơ, tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc thanh tra.
Nhận tiền, quà, tài sản; tổ chức, tham gia giao lưu, ăn uống với đối tượng thanh tra dưới mọi hình thức.
Có nồng độ cồn trong giờ làm việc; có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, phát ngôn thiếu chuẩn mực khi làm việc với đối tượng thanh tra.
Sử dụng phương tiện, tài sản của đối tượng thanh tra vào việc riêng.
Vi phạm quy định những điều đảng viên, công chức không được làm; vi phạm quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra; vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra; vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của công chức ngành Thanh tra. Các hành vi khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chương II tổ chức và hoạt động của đoàn thanh tra, gồm 6 điều: Trình tự ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra; đề xuất người tham gia đoàn thanh tra; Các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra; chế độ làm việc của Đoàn thanh tra; chế độ báo cáo và việc ghi Nhật ký Đoàn thanh tra; giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra;
Chương III trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc thanh tra, gồm 5 điều: Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; trách nhiệm của Trưởng phòng chủ trì; trách nhiệm của Trưởng các phòng có liên quan; trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra; trách nhiệm của Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Chương IV, đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra, gồm 4 điều: Thẩm quyền đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra; tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra; đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; Trình tự đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra.
Chương V, khen thưởng, xử lý vi phạm, gồm 3 điều: Khen thưởng; xử lý vi phạm đối với cuộc thanh tra bị chậm; xử lý vi phạm đối với cuộc thanh tra không đảm bảo chất lượng.
Chương VI, tổ chức thực hiện, gồm 1 điều về điều khoản thi hành.
Ngoài ra, Quyết định ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh Cà Mau gồm có 04 phụ lục về việc thành lập Đoàn thanh tra; đánh giá, xếp loại thành viên đoàn thanh tra; đánh giá, xếp loại Trưởng đoàn thanh tra; phiếu trình về việc giám sát Đoàn thanh tra./.