(Tiếp theo Bài 1)
III. Các loại thủ tục hành chính
3.1. Các loại thủ tục hành chính theo chức năng của cơ quan quản lý hành chính
Việc phân loại TTHC hiện nay là điều rất quan trọng, đang đặt ra để phù hợp với phân công quyền lực, phân cấp, sát dân, giúp nhà nước quản lý TTHC một cách hiệu quả. Mặc dù vậy, việc phân nhóm các TTHC căn cứ vào tính chất hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của nhà nước và của công dân cũng chỉ có tính chất tương đối. Bởi vì, TTHC bắt buộc phải được rà soát và thay đổi sự phân cấp đáp ứng với sự biến động và phát triển của xã hội, phù hợp với nhu cầu quản lý.
Căn cứ vào các đặc điểm chủ yếu, việc phân loại TTHC có thể có các loại sau:
(i) Theo đối tượng quản lý Nhà nước: Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Đồng thời, được phân loại theo cơ cấu và chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành, bám theo chức năng các bộ, ngành, ví dụ như: Thủ tục đăng ký khai sinh; thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục thành lập tổ chức xã hội,…
(ii) Theo công việc của cơ quan Nhà nước: TTHC theo công việc của cơ quan nhà nước mà cơ quan quản lý hành chính nào cũng phải làm, áp dụng rộng rãi, ví dụ như: Thủ tục thông qua và ban hành văn bản (thông qua và ban hành quyết định hành chính hoặc văn bản hành chính.); thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức (tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng các chức danh trong cơ quan…); thủ tục bổ nhiệm, phân công, khen thưởng cán bộ, công chức…
(iii) Theo chức năng chuyên môn: TTHC theo chức năng chuyên môn, áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn, ví dụ như: TTHC về bảo hiểm y tế, TTHC kiểm tra mức độ an toàn trong giao thông; TTHC trong xuất nhập hàng hóa hải quan…
3.2. Các loại thủ tục hành chính nội bộ phân loại theo quan hệ công tác:
Mặc dù trong phạm vi bài viết sẽ không đề cập đến các loại thủ tục nội bộ này, tuy nhiên chúng ta cũng liệt kê ra để có sự phân biệt với TTHC áp dụng với cơ quan, tổ chức cá nhân trong quản lý nhà nước. Cụ thể các loại này như sau:
(i). Loại TTHC nội bộ: Là trình tự thực hiện các công việc nội bộ của cơ quan nhà nước, nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức và thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và TTHC có nội dung bí mật nhà nước, ví dụ: Thủ tục khen thưởng - kỷ luật; thủ tục thành lập các tổ chức; thủ tục luân chuyển cán bộ, công chức...
(ii). Loại TTHC liên hệ: Là trình tự các cơ quan hành chính, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện công vụ, áp dụng pháp luật vào vụ việc cụ thể. TTHC liên hệ rất đa dạng, cụ thể:
+ Thủ tục giải quyết các kiến nghị, yêu cầu, đề xuất, thông tin của công dân, tổ chức; thủ tục giải quyết các yêu cầu của các cơ quan tổ chức khác của nhà nước.
+ Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, hạn chế đến các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
(iii). Loại TTHC văn thư: Là trình tự tiến hành các hoạt động văn thư, lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới các hình thức văn bản. Thủ tục văn thư mang nhiều tính chất kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, đòi hỏi quá trình thực hiện phải tỉ mỉ, đúng thể thức, trình tự các bước tiến hành.
IV. Cơ quan ban hành thủ tục hành chính và việc công bố thủ tục hành chính
4.1. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính
Căn cứ theo Luật ban hành văn bản QPPL thì chỉ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh mới được ban hành văn bản QPPL có xác định TTHC. Tuy nhiên, các cơ quan này cũng phải tuân theo một quy trình, thủ tục ban hành văn bản có TTHC một cách chặt chẽ và cẩn trọng. Theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính thì: “TTHC phải được quy định trong văn bản QPPL do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành” (1).
Luật ban hành văn bản QPPL được sửa đổi bổ sung năm 2020 đã quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền, hồ sơ dự thảo văn bản và quy trình xin ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, cụ thể như:
- Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật, pháp lệnh quy định tại khoản 2 Điều 35 và hồ sơ xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này phải có đánh giá tác động của TTHC (2); bản đánh giá TTHC trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định TTHC (3) và trong dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ(4).
- Nội dung thẩm định dự thảo luật, pháp lệnh phải có đánh giá: “Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ TTHC của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến TTHC”(5);
- Đối với việc xây dựng và ban hành thông tư, Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020 đã có yêu cầu khi xây dựng và thẩm định phải có: “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính;” và “Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính”(6);
- Đối với việc ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh cũng có yêu cầu: “Đánh giá tác động của TTHC trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định TTHC;(7) Đối với việc ban hành Quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: “Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các TTHC trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định TTHC;”(8)
- Những quy định về TTHC trong văn bản QPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật ban hành văn bản QPPL được ban hành trước ngày 01/7/2016 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng TTHC mới. Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL có quy định TTHC được ban hành trước ngày 01/7/2016 thì không được làm phát sinh TTHC mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết TTHC đang áp dụng.”(9)
- Một văn bản QPPL có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản QPPL do cùng cơ quan ban hành trong trường hợp nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành và để thực hiện phương án đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt (10).
- Hiện tại, nghiêm cấm việc quy định TTHC trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của UBND, văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định TTHC trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này(11).
4.2. Việc công bố thủ tục hành chính
Để công khai, minh bạch, Luật quy định các TTHC phải được công bố:
(i). Căn cứ vào Luật (12) quy định: “Văn bản QPPL đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức”, căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005, ngày 08/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Theo đó, Nghị định quy định việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
(ii). Điều kiện công bố TTHC (13) được thực hiện như sau:
+ Điều kiện đối với TTHC được công bố: a) TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; b) TTHC đã được quy định trong các văn bản QPPL và trong các văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc cơ quan ban hành; c) TTHC đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp công bố TTHC thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ đối với những nội dung TTHC được luật giao Hội đồng nhân dân, UBND các cấp quy định hoặc được giao nhiệm vụ, ủy quyền cho Tổng Giám đốc cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
+ Phạm vi công bố TTHC (14) theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2010/ NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung: a) Mục đích: Công bố TTHC, thủ tục giải quyết công việc (sau đây gọi chung là TTHC) để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định TTHC, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC; b) Yêu cầu: Công bố TTHC phải dưới hình thức quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; TTHC được công bố phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định; Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải đảm bảo đầy đủ, chính xác nội dung quy định về TTHC tại các văn bản QPPL và ban hành đúng thời hạn quy định; Quyết định công bố của Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết tắt là Tổng Giám đốc cơ quan) phải bảo đảm đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục tại các văn bản QPPL và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; có giá trị thực hiện đối với hệ thống các cơ quan trực thuộc trên phạm vi cả nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
(Còn nữa)
Chú thích:
(1) Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ;
(2) Điều 87 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(3) Điều 92 và 93 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(4) Khoản 6 Điều 93 và điểm d khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều 98 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(5) Khoản 3 Điều 39 và điểm c khoản 2 Điều 58, điểm đ khoản 3 Điều 88 và Điều 89 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(6) Khoản 2 và khoản 3 Điều 102 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(7) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(8) Sửa đổi Điều 130 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(9) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(10) Điểm c khoản 3 Điều 12 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(11) Khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(12) Điều 158 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020;
(13); (14) Điều 5 Thông tư 02/2017/TT-VPCP.
Ths. Nguyễn Tuyết Minh
Văn phòng Chính phủ