Thanh tra tỉnh Cà Mau: Nâng cao các chỉ số PCI giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030

Thứ hai, 07/11/2022 14:13
(ThanhtraVietNam) - Nhận thức được tầm quan trọng của Đề án cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Kế hoạch số 42/KH-TT ngày 03/11/2022 về tổ chức triển khai thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số PCI với nhiều giải pháp.

Cụ thể, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động, không ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng quản lý điều hành trong cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, đẩy mạnh cải cách hành chính, hiệu quả trong các cuộc thanh tra nhằm đảm bảo xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình hành động của Chính phủ, tỉnh ủy, UBND tỉnh Cà Mau về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hàng năm; phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; và Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

leftcenterrightdel
 Thanh tra tỉnh Cà Mau đã tổ chức thành công buổi tọa đàm kết nối ngành Thanh tra với doanh nghiệp.
 

Bám sát, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 08/02/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 22/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2025 đã đề ra; phấn đấu gia tăng về thứ hạng và duy trì, phát huy tốt nhóm xếp hạng PCI của tỉnh Cà Mau so với các tỉnh, thành phố cả nước, cụ thể: giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu tăng 05 đến 15 hạng (xếp hạng 28-38/63), thuộc nhóm trung bình đến khá; định hướng đến năm 2030 phấn đấu thuộc nhóm xếp hạng khá đến tốt. Cải thiện tích cực các Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra các sở, ngành và huyện, thành phố Cà Mau trong việc thực hiện Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực ngành quản lý.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp, chồng chéo tại doanh nghiệp (DN). Công tác kiểm tra DN không quá 1 lần/năm theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với DN; làm đơn vị đầu mối kiểm soát các hoạt động thanh kiểm tra DN trên địa bàn, kể cả các cuộc thanh kiểm tra của cơ quan Trung ương.

Nghiên cứu xây dựng hiệu quả kênh thông tin về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hành vi nhũng nhiễu DN để tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân. 

Giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần PCI tỉnh Cà Mau do Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chính:

Thứ nhất, về “Chi phí không chính thức”:

(1) Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của DN;

(2) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Thanh tra Chính phủ, về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành Thanh tra và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, DN trong giải quyết công việc; Thông tư số 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ Quy định quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh đẩy mạnh việc kiểm tra đối với công chức trong thực thi nhiệm vụ công vụ về những nội dung như: Việc chấp hành quy định pháp luật khi thực hiện thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng...;

(3) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật nói chung, quy định về phí, lệ phí, thủ tục hành chính nói riêng nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm triệt để các chi phí không hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư kinh doanh, ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho DN. Rà soát, đánh giá, nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;

(4)  Tiếp tục công khai đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà đối với người dân và DN tại trụ sở làm việc, Bộ phận một cửa và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị…

(5) Giáo dục công chức về đạo đức công vụ; xây dựng, ban hành các quy chế, quy định kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; đồng thời có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời với những việc làm tốt; nhân rộng những tấm gương điển hình và lưu lại thành truyền thống của cơ quan, đơn vị mình;

(6)  Tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tổ chức thanh tra, kiểm tra, đảm bảo xử lý nghiêm, triệt để đối với cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng vị trí việc làm để nhũng nhiễu đối với người dân, DN.

Thứ hai, về “Thiết chế pháp lý”:

(1) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật, nhất là Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng để DN và người dân hiểu và thực hiện các quyền.

(2) Xây dựng các kênh thông tin phát hiện, tiếp nhận ý kiến phản hồi của DN về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho DN; trong đó cần ban hành quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý.

(3) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu theo quy định.

(4) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, phối hợp, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.

(5) Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được cấp thẩm quyền kịp thời khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định pháp luật.

(6) Các cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; quá trình xác minh, trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định pháp luật.

(7) Kiên quyết xử lý triệt để, không bao che những cán bộ có hành vi nhũng nhiễu DN và người dân, như: Kéo dài thời gian, gây phiền hà, có thái độ cửa quyền với DN, người dân trong thực thi công vụ…

(8) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, trừ những nội dung pháp luật quy định phải bảo mật. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hình thức trong phạm vi pháp luật cho phép để giám sát, đánh giá, thông tin về chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước.

(9) Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau thường xuyên, thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ thuộc phạm vi quản lý, việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính đối với người dân và DN. Khi hướng dẫn người dân và DN thực hiện các thủ tục hành chính phải thực hiện bằng văn bản và không quá 01 lần trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, vụ việc; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân, DN.

Thứ ba, về “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước”:

(1) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.

(2) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp mới liên quan đến hoạt động của DN để các DN nắm được các quy định mới về điều kiện đầu tư kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của DN. Thường xuyên cập nhật, đăng tải văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành, các văn bản chỉ đạo điều hành, các quyết định về đầu tư, xây dựng, chương trình, dự án và văn bản có liên quan về thủ tục đăng ký dự án đầu tư, đăng ký kinh doanh, các thủ tục hành chính lên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị để các DN dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện quy định của pháp luật.

(3) Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trên địa bàn tỉnh xây dựng và công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng quy định và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp, chồng chéo tại DN. Công tác thanh, kiểm tra DN không quá 01 lần/năm theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017; đối với thanh tra chuyên ngành, chuyển dần hình thức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo từng đoàn, từng lĩnh vực riêng lẻ, sang hình thức phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành theo cuộc thanh tra, kiểm tra bao gồm nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực chuyên ngành.

(4) Thanh tra tỉnh quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả Phần mềm quản lý kế hoạch thanh tra để tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của các đơn vị. Qua đó, không chỉ giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế tối đa việc gây phiền hà, khó khăn để DN tập trung cho sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn tỉnh.

(5) Tăng cường công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, khắc phục tính hình thức trong công tác giám sát, nâng cao chất lượng hiệu quả thiết thực của công tác giám sát; đồng thời trên cơ sở pháp luật thanh tra, xây dựng và ban hành quy chế nội bộ hoạt động đoàn thanh tra.

(6) Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ cho công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức thanh tra nói riêng. Tiếp tục duy trì và thực hiện nghiêm Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019; Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019. Kiên quyết xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật đối với cán bộ khi có hành vi nhũng nhiễu DN, người dân trong thực thi công vụ.

Ngoài ra, xây dựng mối quan hệ thân thiện với DN để DN chia sẻ với chính quyền những khó khăn, vướng mắc cũng như nhu cầu được hỗ trợ; tiếp nhận thông tin phản hồi từ DN một cách cầu thị, DN cũng nên kiên quyết không “lót tay” cho cán bộ, công chức, không chấp nhận chi những khoản chi phí “bôi trơn” để được hưởng những lợi ích, những “ưu tiên” ngoài quy định của pháp luật./.  

Ngọc Xinh
Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra