Về quyết toán cổ phần hóa
Văn bản do Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ ký ngày 24/11/2017 cho biết, ACV chính thức đi vào hoạt động với mô hình công ty cổ phần từ 1/4/2016. Công ty mẹ của ACV hoạt động với quy mô rất lớn, gồm 22 chi nhánh trên khắp cả nước.
Công tác quyết toán, xử lý tài chính trong giai đoạn cổ phần hóa (từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần) phức tạp hơn so với cổ phần hóa các doanh nghiệp độc lập khác.
ACV đã hoàn thành việc kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 01/7/2014 đến 31/3/2016 (giai đoạn chuyển đổi). Tuy nhiên, theo quy định, để có cơ sở thực hiện quyết toán vốn Nhà nước bàn giao sang công ty cổ phần, báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 01/7/2014 đến 31/3/2016 (giai đoạn chuyển đổi) cần phải được cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra, quyết toán thuế. Đến nay, việc quyết toán thuế đang thực hiện. Do đó, việc quyết toán vốn Nhà nước bàn giao sang công ty cổ phần đến nay chưa hoàn tất. Bộ GTVT đã chỉ đạo, đôn đốc ACV khẩn trương phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện.
Về việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược
ACV lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo tiêu chí đã được Bộ GTVT phê duyệt với quy mô bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược rất lớn, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại phương án cổ phần hóa.
Việc đàm phán với nhà đầu tư chiến lược (lựa chọn là nhà đầu tư nước ngoài) thường mất rất nhiều thời gian (lựa chọn nhà đầu tư cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam kéo dài 18 tháng). Do đó, đến nay, việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược tại ACV vẫn chưa hoàn tất.
Bộ GTVT đã báo cao Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn thời gian đàm phán, phương án bán vốn Nhà nước tại ACV (Công văn ngày 24/8/2017). Ngày 6/11/2017, Thủ tướng Chính phủ đã giao “Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án bán phần vốn Nhà nước tại ACV, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/12/2017”.
Ảnh: http://english.vietnamnet.vn
Về cơ chế quản lý, sử dụng tài sản khu bay
Khi có chủ trương cổ phần hóa ACV vào năm 2014, Bộ GTVT, Bộ Tài chính thống nhất báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong việc không tính vào giá trị doanh nghiệp các tài sản thuộc khu bay phục vụ cho hoạt động bay khi cổ phần ACV. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã đồng ý không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa ACV các tài sản thuộc khu bay phục vụ cho hoạt động bay.
Ngày 19/9/2017, Bộ GTVT đã có Văn bản số 10612/BGTVT-QLDN báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thực trạng hoạt động và các phương án quản lý, khai thác tài sản khu bay và đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận phương án “Nhà nước giao ACV quản lý, khai tháct đầu tư, sửa chữa tài sàn khu bay”.
Ngày 11/11/2017, theo Công văn số 12043/VPCP-KTTH về việc thực trạng hoạt động và các phương án quản lý, khai thác tài sản khu bay, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có ý kiến chỉ đạo Bộ GTVT tiếp thu ý kiến của các Bộ để hoàn thiện phương án giao ACV quản lý, khai thác, đầu tư, sửa chữa tài sản khu bay; trình Thủ tướng Chính phủ sau khi Nghị định hướng dẫn quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hàng không được ban hành.
Bộ GTVT đang phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ trong việc xây dựng Nghị định, cũng như cơ chế quản lý, sử dụng khu bay.
Nhà ga T2 Nội Bài. Ảnh: http://dantri.com.vn
Về nội dung giá địch vụ hàng không
Với nội dung kiến nghị xây dựng cơ chế quản lý giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ phi hàng không linh hoạt, phù hợp với thị trường; kiểm tra, rà soát để sửa đổi Quyết định số 1992/QĐ-BTC ngày 15/08/2014 cho phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay.
Ngày 08/8/2017, Bộ GTVT đã có Quyết định số 2345/QĐ- BGTVT về việc ban hành mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không (thay thế Quyết định 1992/QĐ-BTC), có hiệu lực từ ngày 01/10/2017.
Về nội dung quản lý Nhà nước về thu phí nhượng quyền khai thác dịch vụ phi hàng không
Đối với nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không: Hệ thống phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay (phí NQKT) thực hiện theo quy định tại Luật Hàng không dân dụng; Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay.
ACV, với tư cách là người khai thác cảng hàng không, sân bay đang thu phí NQKT đối với dịch vụ hàng không (trừ hoạt động bảo đảm hoạt động bay) tại cảng hàng không sân bay theo Thông tư số 151/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính. Nguồn thu phí NQKT đối với các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Luật Phí và Lệ phí (khoản 1 Điều 11) quy định: “1. Phí, lệ phí theo quy định tại Luật này là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, không chịu thuế”. Từ ngày 01/01/2017, khoản thu phí nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không của ACV chuyển sang thực hiện theo cơ chế quản lý giá. Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 07/2017/TT-BGTVT ngày 14/3/2017, bổ sung danh mục giá nhượng quyền khai thác đối với dịch vụ hàng không do Bộ quy định khung giá. Do vậy, việc đơn vị thu nhượng quyền khai thác đối với dịch vụ hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật về giá, ACV chủ động đàm phán với các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ hàng không tại cảng trong khung giá của Bộ GTVT quy định.
Đối với nhượng quyền khai thác dịch vụ phi hàng không: Theo quy định của Luật Hàng không dân dụng, Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 và Thông tư số 07/2017/TTVBGTVT ngày 14/3/2017 của Bộ GTVT, nhượng quyền khai thác dịch vụ phi hàng không không thuộc danh mục do Bộ GTVT quy định định mức, khung giá. Nhượng quyền khai thác dịch vụ phi hàng không là dịch vụ phi hàng không khác do doanh nghiệp tự quyết định mức giá theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Luật Hàng không dân dụng. ACV chủ động đàm phán với các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ phi hàng không tại cảng về nhượng quyền khai thác dịch vụ phi hàng không.
Theo quy định tại Luật Hàng không dân dụng năm 2014, Luật Giá, Nghị định 177/2013/NĐ-CP và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ, giá dịch vụ sử dụng đường dẫn vào nhà ga cảng hàng không thuộc danh mục giá dịch vụ phi hàng không do doanh nghiệp quyết định mức giá và thực hiện niêm yết giá theo quy định.
ACV được giao đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Ngoài các hạng mục chính trong kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay như: Đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đỗ, nhà ga hành khách.... ACV còn phải đầu tư hệ thống đường tầng, đường nội cảng, sân đỗ ô tô để kết nối giữa vận tải công cộng và vận tải hàng không, đảm bảo việc khai thác đồng bộ hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay từ nguồn vốn tự có hoặc vốn vay. Nguồn thu từ khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trong đó có nguồn thu từ sân đỗ ô tô và nguồn thu sử dụng sân đường nội cảng chỉ dùng để bù đắp chi phí và chi phí khai thác kết cấu hạ tầng. Các chứng từ thu dịch vụ này đều được đăng ký với cục thuế địa phương theo đúng quy định. Ngoài vốn đầu tư, trong quá trình khai thác hệ thống đường tầng, đường nội cảng, ACV phải chi phí để đảm bảo hoạt động.
Theo báo cáo của ACV, hoạt động thu từ khai thác các tài sản này cơ bản chưa đủ bù đắp các chi phí phát sinh. Ngoài ra, các sân bay trên thế giới đều thu tiền đối với các xe ô tô đưa khách đến sân bay có sử dụng đường nội cảng, hệ thống đường tầng và dừng đỗ trưóc sảnh nhà ga hàng không.
Trong thời gian tới, ACV có trách nhiệm rà soát điều chỉnh việc triển khai dịch vụ nêu trên theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các thể chế, cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng luôn được Bộ GTVT chú trọng, nghiên cứu để hoàn chỉnh. Riêng xây dựng hàng không là lĩnh vực đặc thù với đặc điểm đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ, do đó một số định mức kinh tế kỹ thuật về đầu tư xây dựng có sự thay đổi. Vấn đề này Bộ GTVT đã và đang giao cho các cơ quan chuyên môn phối hợp với Bộ Xây dựng để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành để áp dụng cho phù hợp.