Thực trạng của pháp luật về thanh tra

Thứ ba, 31/12/2024 17:43
(ThanhtraVietNam) - Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều vướng mắc, bất cập của Luật Thanh tra năm 2010, đồng thời, tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh tra ngày càng có hiệu lực, hiệu quả

Luật Thanh tra năm 2022 được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2023. Để hướng dẫn thi hành Luật, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2023/UBTVQH15 ngày 06/9/2023 quy định việc các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp ngân sách nhà nước; Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Thanh tra, Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thanh tra, các Nghị định của Chính phủ và quy định pháp luật có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

leftcenterrightdel
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Dương Quốc Huy phát biểu chỉ đạo Hội nghị trực tuyến tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành. (Ảnh: T. Huy) 

Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều vướng mắc, bất cập của Luật Thanh tra năm 2010, đồng thời, tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh tra ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, trong đó:

Thứ nhất, quy định rõ ràng, cụ thể vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan; nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên. Bên cạnh các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính như Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quy định việc thành lập cơ quan thanh tra tại cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Trên cơ sở quy định của Luật Thanh tra, Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra Cơ yếu; quy định việc thành lập 9 cơ quan thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ1; quy định UBND cấp tỉnh quyết định thành lập 15 cơ quan thanh tra sở 2 đáp ứng các tiêu chí của phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, các sở không thành lập cơ quan thanh tra thì giao Thanh tra tỉnh đảm nhiệm; quy định tổ chức, hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trong đó có 47 tổng cục, cục và tương đương thuộc 11 bộ3 và 07 cục thuộc tổng cục và tương đương hoạt động tại địa phương4 nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Thứ hai, phân định hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm tra, theo đó, hoạt động thanh tra theo trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ và chỉ thực hiện dưới 02 hình thức là thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất, không còn thanh tra thường xuyên nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân...

Hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thực hiện để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh tra, trong đó, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra, khác với trước đây là không ban hành quyết định thanh tra; thủ trưởng cơ quan thanh tra triển khai hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp và đề cao tính tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh tra.

Thứ ba, quy định việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra; việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm chỉ có 03 kế hoạch thanh tra: của Thanh tra Chính phủ, của bộ và của tỉnh; xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra ngay từ giai đoạn xây dựng kế hoạch thanh tra cho đến khi tổ chức thực hiện.

Thông tư số 04/2024/TT-TTCP hướng dẫn cụ thể về căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương; việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra.

Thứ tư, quy định trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, bảo đảm chặt chẽ, phù hợp. Trong đó, quy định rõ việc thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra; việc ban hành quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra5; thời hạn thanh tra, gia hạn thời gian thanh tra; xây dựng, phê duyệt, phổ biến, sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra; tạm dừng, đình chỉ hoạt động thanh tra; xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra; yêu cầu giải trình, làm rõ, lấy ý kiến tham gia của đối tượng thanh tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung dự thảo kết luận thanh tra; quy định rõ 03 trường hợp phải xin ý kiến của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước6 và nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra trong ban hành kết luận thanh tra; một quyết định thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, quy định cơ chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, theo đó, việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thanh tra; trường hợp cần thiết mới cử người hoặc thành lập Tổ thực hiện việc giám sát; quy định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phù hợp với đặc điểm, tình hình về tổ chức và tính chất, nội dung cuộc thanh tra của từng cấp các cơ quan thanh tra, theo đó, việc thẩm định chỉ bắt buộc đối với Thanh tra Chính phủ, kết luận thanh tra hành chính của Bộ, của tỉnh; còn lại thì chỉ thực hiện việc thẩm định khi xét thấy cần thiết.

leftcenterrightdel
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ Trần Đăng Vinh. (Ảnh: T. Huy)  

Thứ năm, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra, trong đó, bên cạnh các quyền giống với thành viên đoàn thanh tra như: yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra còn có những quyền đặc thù, quan trọng trong hoạt động thanh tra như: trưng cầu giám định; kiểm kê tài sản; ngăn chặn hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản; phong toả tài khoản; thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát; ban hành kết luận thanh tra; chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm và một số quyền khác…

Đáng chú ý là một số quyền trong hoạt động thanh tra được quy định chi tiết hơn, chẳng hạn như về quyền phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra, đã được quy định cụ thể về căn cứ, trách nhiệm thực hiện việc phong toả tài khoản, thủ tục yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản, việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản...; về quyền trưng cầu giám định, đã quy định rõ thẩm quyền, thủ tục trưng cầu cơ quan, tổ chức thực hiện giám định; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, thời gian thực hiện giám định, đồng thời, xác định rõ kết luận giám định là một trong những căn cứ để cơ quan thanh tra kết luận thanh tra… Bên cạnh đó, Thông tư số 08/2024/TT-TTCP hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra7, giám sát hoạt động Đoàn thanh tra và thẩm định dự thảo kết luận thanh tra; ban hành 51 mẫu văn bản áp dụng trong hoạt động thanh tra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thanh tra và tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Thứ sáu, quy định thủ trưởng cơ quan thanh tra báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh và việc sửa đổi kết luận thanh tra khi chưa công khai; quy định trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện kết luận thanh tra; quyền được đề xuất phương án khắc phục cho đối tượng thanh tra để tạo điều kiện cho họ chấp hành nghiêm chỉnh kết luận thanh tra mà vẫn hoạt động bình thường; quy định rõ việc cơ quan thanh tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; việc xử lý kết quả kiểm tra, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; chuyển tin báo tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố vụ án hình sự sang cơ quan điều tra khi phát hiện dấu hiệu tội phạm của các cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Bên cạnh đó, quy định rõ ràng, cụ thể quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khiếu nại trong hoạt động thanh tra và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết; căn cứ, thẩm quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục thanh tra lại, nội dung của quyết định thanh tra lại, kết luận thanh tra lại nhằm bảo đảm cho kết luận thanh tra khách quan, chính xác.

Thứ bảy, quy định về thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; trong đó, quy định rõ tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, mã ngạch thanh tra viên, trách nhiệm của thanh tra viên, trách nhiệm quản lý, sử dụng thanh tra viên, miễn nhiệm thanh tra viên; trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách, trang phục đối với thanh tra viên, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên, bảo đảm phù hợp với quy định về công chức, công vụ và tính đặc thù của công tác thanh tra.

Quy định nhà nước bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước, trong đó, các khoản thu ngân sách nhà nước bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra và các khoản chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức được thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thanh tra được trích theo mức trích từ 10-30%, tùy theo số tiền thu hồi thực nộp ngân sách nhà nước để sử dụng chi cho công tác, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; khen thưởng, động viên và chi nghiệp vụ đặc thù phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Thứ tám, quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện (Thông tư số 07/2024/TT-TTCP); quy định việc lập, quản lý, khai thác, sử dụng, các văn bản, tài liệu trong hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện (Thông tư số 06/2024/TT-TTCP); quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, trong đó, quy định cụ thể về các loại báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất; thời gian, thời hạn, hình thức, phương thức báo cáo, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo (Thông tư số 01/2024/TT-TTCP); hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện (Thông tư số 02/2023/TT-TTCP);  vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra (Thông tư số 01/2023/TT-TTCP);  mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra (Thông tư số 05/2024/TT-TTCP).

Vừa qua, thực hiện chủ trương về sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước theo Nghị quyết 18 NQ/TW, Thanh tra Chính phủ đã rà soát, xác định có 9 văn bản trong lĩnh vực thanh tra chịu tác động của việc sắp xếp tổ chức, bộ máy; đã phân loại, đề xuất biện pháp để xử lý, trong đó, sửa đổi ngay Nghị định số 81/2023/NĐ-CP ngày 27/11/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ (đã báo cáo trình cấp có thẩm quyền phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy và dự thảo Nghị định); đề nghị Bộ Tư pháp trình cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch sửa đổi, bổ sung 03 văn bản theo lộ trình, trong đó, đối với Luật Thanh tra, sẽ bỏ khoản 3 Điều 9 quy định về cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam không còn là cơ quan thuộc Chính phủ; sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11, khoản 11 Điều 15, điểm d khoản 1 Điều 23 liên quan đến thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ, thanh tra bộ, thanh tra tỉnh trong thanh tra việc quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước, do có sự thay đổi về mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước.

Đối với Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, sửa đổi, bổ sung Điều 2 về đối tượng áp dụng, khoản 2 và 3 Điều 8 quy định xét chuyển ngạch thanh tra viên, Điều 15 quy định trang phục thanh tra viên, Điều 18 quy định thẩm quyền thanh tra lại, Điều 28 quy định về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, Điều 32 quy định sổ nhật ký Đoàn thanh tra do không còn cơ quan thanh tra tại Cơ quan thuộc Chính phủ.

Đối với Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024, sửa đổi, bổ sung Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng, Mục 2 Chương II quy định về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam không còn là cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 15 quy định về thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ do có sự thay đổi về tổ chức của tổng cục, cục; khoản 1 Điều 17 quy định về thanh tra sở do có sự thay đổi về tổ chức của sở; Điều 20 quy định về tổng cục, cục thuộc bộ, Điều 21 quy định về cục thuộc tổng cục và tương đương là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do có sự thay đổi về tổ chức của bộ, tổng cục, cục, sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Đối với 05 Thông tư số 01/2023/TT-TTCP, số 02/2024/TT-TTCP, số 03/2024/TT-TTCP, số 04/2024/TT-TTCP, số 05/2024/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ, sẽ rà soát và sửa đổi, bổ sung theo quy định. Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, đề xuất định hướng sắp xếp tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra địa phương cho phù hợp với xu hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước theo Nghị quyết 18 NQ/TW để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo triển khai thực hiện.

Với các quy định của pháp luật thanh tra nêu trên, có thể nói hệ thống pháp luật về thanh tra hiện nay là tương đối đầy đủ, đồng bộ, cơ bản bảo đảm đầy đủ hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động thanh tra. Thời gian tới Thanh tra Chính phủ tiếp tục phối hợp với các ngành, các cấp tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về thanh tra; sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan thanh tra; tăng cường công tác thanh tra theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ kỷ nguyên mới.

Chú thích:

(1)   Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Thống kê

(2)   Công Thương; Giao thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Tư pháp; Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch; Xây dựng; Y tế.

(3)   Bộ Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia. 2. Bộ Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động ngoài nước. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục Trồng trọt. 6. Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 7. Bộ Tài chính: Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế. 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất. 9. Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành. 10. Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. 11. Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.

(4)   Gồm: 1. Bảo hiểm xã hội tỉnh. 2. Cục Dự trữ Nhà nước. 3. Cục Hải quan. 4. Cục Quản lý thị trường. 5. Cục Thống kê. 6. Cục Thuế. 7. Kho bạc Nhà nước tỉnh.

(5)   Thành phần Đoàn thanh tra, tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra, tiêu chuẩn người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bảo đảm chặt chẽ, kiểm soát được xung đột lợi ích.

(6)   Vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng; (2) vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; (3) có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp – Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thanh tra Chính phủ báo cáo khi có văn bản.

(7)   Như quy định về thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra; ban hành quyết định thanh tra; xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra; công bố quyết định thanh tra; báo cáo tiến độ trong thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp; sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra; báo cáo, xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra, của Đoàn thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra; ban hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra; họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra.

TS. Trần Đăng Vinh, Thanh tra viên cao cấp,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ

TIN LIÊN QUAN

Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra