Bài 1:

Đoàn thanh tra và vai trò của trưởng đoàn thanh tra

Thứ hai, 22/08/2022 16:20
(ThanhtraVIetNam) - Lời Toà soạn: Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu đoàn thanh tra với vai trò thủ trưởng, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đoàn thanh tra; triển khai toàn diện các hoạt động của đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có vị trí, vai trò quan trọng, là linh hồn, trụ cột và là yếu tố quyết định kết quả hoạt động của đoàn thanh tra. Việc nâng cao năng lực công tác của trưởng đoàn thanh tra là việc làm thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra. Tạp chí Thanh tra trân trọng giới thiệu tuyến bài “Nâng cao năng lực của trưởng đoàn thanh tra”, để qua đó mang đến cho độc giả cái nhìn toàn diện về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra, cũng như những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực của trưởng đoàn thanh tra, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành Thanh tra trong thời kỳ mới.

Thanh tra là một khâu không thể thiếu trong chu trình quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, là một nhân tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công các chính sách, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Thông qua hoạt động thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện những sơ hở trong công tác quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách. Hoạt động thanh tra còn góp phần to lớn đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; làm lành mạnh hóa các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế - xã hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 ghi nhận mục đích của hoạt động thanh tra là “nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

Theo Điều 4 và Điều 43 Luật Thanh tra năm 2010 thì thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước theo cấp (Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện), theo ngành (bộ trưởng; giám đốc sở thuộc tỉnh), thủ trưởng cơ quan Thanh tra Nhà nước (Thanh tra Chính phủ; thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ; thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thanh tra sở; thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.

Hoạt động thanh tra có nhiều phương thức nhưng phương thức chủ yếu là tiến hành một cuộc thanh tra thông qua hoạt động của đoàn thanh tra.

Mỗi cuộc thanh tra đều có những mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra và  giới hạn thanh tra đó là: Phạm vi thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, đối tượng thanh tra. Kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra phải làm rõ được yêu cầu trong quyết định thanh tra đặt ra: Kết luận đúng, sai về việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được thanh tra; kiến nghị về sửa đổi pháp luật, bổ sung cơ chế, chính sách, xử lý trách nhiệm, xử lý về kinh tế, kiến nghị xử lý về hình sự... bảo đảm tính khách quan, trung thực, hợp pháp, hợp lý và có tính khả thi. Như vậy, bản chất tiến hành một cuộc thanh tra đó là:

- Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ thanh tra được pháp luật cho phép để thu thập chứng cứ là hồ sơ, thông tin, tài liệu... của đối tượng thanh tra; đánh giá chứng cứ để có nhận xét, đánh giá, kết luận về nội dung được thanh tra.

- Kết thúc thanh tra trực tiếp, đoàn thanh tra phải đưa ra được kết luận, kiến nghị để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý và phòng ngừa các sai phạm:

+ Kết luận thanh tra phải làm rõ tính chất, mức độ vi phạm pháp luật; trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân đối với những sai phạm; nguyên nhân khách quan và chủ quan của những sai phạm đó;

+ Kiến nghị trong kết luận thanh tra phải kịp thời, khách quan, có tính khả thi, phải phòng ngừa và ngăn chặn sai phạm, xử lý nghiêm minh các sai phạm của từng tổ chức, cá nhân, như:

(1) Việc chấn chỉnh quản lý, bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý; (2) Các kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; việc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu của tội phạm.

leftcenterrightdel
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Trần Văn Minh phát biểu chỉ đạo tại buổi công bố Quyết định thanh tra việc mua sắm trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, kít xét nghiệm, vaccine, thuốc phòng chống dịch Covid-19, ngày 19/01/2022. Ảnh: Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế 

 1. Một số nhận thức cơ bản về đoàn thanh tra

Trước hết, đoàn thanh tra là một tổ chức được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Đây là nhiệm vụ mà thủ trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ trưởng cơ quan thanh tra thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo nội dung thanh tra, phạm vi thanh tra, thời gian thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ cấu nhân sự đoàn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra nhằm đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý.

Như vậy, căn cứ để thành lập đoàn thanh tra là thẩm quyền và yêu cầu về nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan ra quyết định thành lập đoàn thanh tra. Nhiệm vụ thanh tra được đoàn thanh tra thực hiện, bản chất là nhiệm vụ chuyên môn có tính chuyên sâu với từng nội dung cụ thể được cơ quan có thẩm quyền đặt ra hoặc yêu cầu.

Đoàn thanh tra là một tổ chức lâm thời, hoạt động trong một thời gian ngắn và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, hoạt động của đoàn thanh tra được tuân thủ theo chế độ pháp lý chặt chẽ, đó là:

- Chặt chẽ về quy trình tổ chức và hoạt động. 

- Chặt chẽ về trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên trong đoàn thanh tra.

- Chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra đó là: Nội dung thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời gian thanh tra, đối tượng thanh tra; đoàn thanh tra chịu sự giám sát, quản lý của người ra quyết định thanh tra thông qua hoạt động giám sát và tự giám sát trong nội bộ đoàn thanh tra.

- Chặt chẽ trong hoạt động thanh tra còn là việc tuân thủ nghiêm túc kế hoạch tiến hành một cuộc thanh tra đã được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

Đoàn thanh tra có trưởng đoàn thanh tra, phó trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên đoàn thanh tra.

Phó trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của đoàn thanh tra khi được trưởng đoàn thanh tra giao.

Thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Trưởng đoàn thanh tra có vai trò là người tổ chức và quản lý. Mỗi thành viên trong đoàn được giao một hoặc một số nội dung thanh tra cụ thể với thời gian nhất định, nhưng đều phải tuân theo mục đích và yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra.

Để đảm bảo tính khách quan, trung thực, hoạt động thanh tra, pháp luật về thanh tra quy định rất chặt chẽ việc đề xuất người tham gia đoàn thanh tra; các trường hợp không được tham gia đoàn thanh tra; việc thay đổi và trình tự thay đổi, bổ sung thành viên đoàn thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm trưởng đoàn thanh tra, phó trưởng đoàn thanh tra và số lượng người tham gia đoàn thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm trưởng đoàn thanh tra về những người được dự kiến là thành viên đoàn thanh tra. Việc đề xuất trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra phải được thông báo với đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và người được dự kiến là thành viên đoàn thanh tra.

Pháp luật về thanh tra còn quy định các trường hợp không được tham gia đoàn thanh tra, cụ thể, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của đoàn thanh tra và trình tự , thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra (Thông tư 06) đó là các trường hợp:

- Người có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đâu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

- Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Thông tư số 06 mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

- Người không đủ các điều kiện khác để tham gia đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia đoàn thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Người được dự kiến là thành viên đoàn thanh tra tự nhận thấy có thể không bảo đảm tính khách quan của cuộc thanh tra thì phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện người không được tham gia đoàn thanh tra thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi thành viên đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình không được tham gia đoàn thanh tra thì thành viên đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi thành viên đoàn thanh tra khi thành viên đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp:

- Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 13 của Luật Thanh tra đó là:

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

+ Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.

+ Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

+ Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.

+ Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

+ Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.

+ Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

+ Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06 được phát hiện trong quá trình thanh tra;

- Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của trưởng đoàn thanh tra;

- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Trong trường hợp thay đổi thành viên đoàn thanh tra, trưởng đoàn thanh tra thông báo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thành viên đoàn thanh tra và có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra thay đổi thành viên đoàn thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị của trưởng đoàn thanh tra, kết quả giám sát hoạt động của đoàn thanh tra và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra ban hành quyết định thay đổi thành viên đoàn thanh tra. Trong trường hợp không đồng ý thì người ra quyết định thanh tra trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

Khi xét thấy cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất bổ sung vào đoàn thanh tra, có văn bản đề nghị và dự thảo quyết định bổ sung thành viên đoàn thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp người ra quyết định thanh tra không đồng ý với đề nghị bổ sung thành viên đoàn thanh tra thì trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

Quyết định thay đổi thành viên đoàn thanh tra, bổ sung thành viên đoàn thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.

2. Vai trò của Trưởng đoàn thanh tra

Đoàn thanh tra có trưởng đoàn thanh tra, các thành viên đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của đoàn thanh tra. Vì vậy, trưởng đoàn có vị trí, vai trò quan trọng, là linh hồn, trụ cột, là yếu tố quyết định kết quả hoạt động của đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu đoàn thanh tra với vai trò thủ trưởng có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đoàn thanh tra; triển khai toàn diện các hoạt động của đoàn thanh tra; tổ chức các hoạt động đối nội, đối ngoại của đoàn thanh tra, xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thanh tra, ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành, báo cáo kết quả thanh tra và giúp người ra quyết định thanh tra xây dựng và ban hành kết luận thanh tra.

Với trọng trách nặng nề như vậy, pháp luật về thanh tra quy định tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra:

- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm; liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

- Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;

- Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;

- Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các thành viên trong đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Tùy theo cấp độ, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh trưởng đoàn thanh tra được pháp luật về thanh tra quy định:

- Đối với đoàn thanh tra do Tổng thanh tra Chính phủ thành lập thì trưởng đoàn thanh tra phải từ trưởng phòng hoặc thanh tra viên chính trở lên;

- Đối với đoàn thanh tra do bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chánh thanh tra bộ, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ, chánh thanh tra tỉnh thành lập thì trưởng đoàn thanh tra phải từ phó trưởng phòng hoặc thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;

- Đối với đoàn thanh tra do giám đốc sở, chánh thanh tra sở, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở cục thuộc tổng cục hoặc tương đương thành lập thì trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;

- Đối với đoàn thanh tra do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, chánh thanh tra huyện, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở chi cục thuộc sở, chi cục thuộc cục hoặc tương đương thành lập thì trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.

Để đảm bảo tính khách quan, trung thực trong hoạt động thanh tra, pháp luật về thanh tra còn quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm trưởng đoàn thanh tra:

- Người có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

- Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Thông tư số 06 mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

- Người không đủ các điều kiện khác để tham gia đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

- Người có vợ hoặc chồng; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia đoàn thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Người được dự kiến là trưởng đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp nêu trên nhận thấy có thể không bảo đảm tính khách quan của cuộc thanh tra thì phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện trưởng đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp trên thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi trưởng đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi trưởng đoàn thanh tra trong các trường hợp: Thuộc một trong các trường hợp quy định trên; trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra; có căn cứ cho rằng trưởng đoàn thanh tra không đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra; trưởng đoàn thanh tra được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Trong trường hợp phải thay đổi trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp trưởng đoàn thanh tra trình văn bản đề nghị thay đổi trưởng đoàn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra và các tài liệu có liên quan (nếu có).

Trong trường hợp trưởng đoàn thanh tra đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu thủ trưởng đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ trình văn bản đề nghị thay đổi trưởng đoàn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra xem xét, ban hành quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra. Quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra.

Từ những căn cứ nêu trên cho thấy, trưởng đoàn thanh tra là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của đoàn thanh tra; trưởng đoàn thanh tra là người giữ vai trò quyết định kết quả hoạt động của đoàn thanh tra. Vì vậy, trưởng đoàn thanh tra phải là người có năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động đoàn thanh tra.

Để xứng đáng với vị trí, vai trò tin cậy ấy, mỗi cán bộ thanh tra khi được giao trọng trách làm trưởng đoàn thanh tra phải không ngừng rèn luyện, phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và trau dồi những kỹ năng cần thiết khác, không chỉ để đáp ứng các tiêu chuẩn đối với trưởng đoàn thanh tra theo quy định mà còn đảm bảo trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động đoàn thanh tra đạt hiệu quả, chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.

TTVCC Đặng Văn Bình
Nguyên Phó vụ trưởng Vụ II, Thanh tra Chính phủ
Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra