Cụ thể, tiền phạt đối với hành vi dùng chất kích thích bị cấm trong luyện tập và thi đấu thể thao là từ 05 - 10 triệu đồng (mức phạt trước đây từ 03 - 05 triệu đồng). Mức phạt này cũng được áp dụng đối với các hành vi gian lận tên, tuổi, giới tính trong hoạt động thể dục, thể thao; cố ý cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; không tuyển chọn vận động viên đội tuyển thể thao có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật…
Nghị định quy định phạt từ 15 - 20 triệu đồng đối với các hành vi: Làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao; không chi trả hoặc chi trả không đúng tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định pháp luật đối với huấn luyện viên đã huấn luyện được vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Thực hiện các quyền quy định tại Điểm 1 Khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại Điểm 1 Khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa của lĩnh vực thể dục, thể thao quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại Điểm 1 Khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
5. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp; thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân của trung ương và địa phương khác hoạt động thể dục, thể thao tại địa phương của mình.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng có thời hạn Giấy chứng nhận Huấn luyện viên, Giấy chứng nhận Trọng tài; tịch thu trang thiết bị, dụng cụ sử dụng, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người luyện tập, thi đấu thể thao hoặc mang tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc...
Nghị định này thay thế Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/07/2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/06/2012.