Theo đó, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm các cơ quan Thanh tra nhà nước; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Cụ thể, các cơ quan Thanh tra nhà nước gồm Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hai cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Tổng cục Dạy nghề và Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Điều 7 của Nghị định quy định:
"Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
5. Nghiên cứu khoa học về thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
6. Hợp tác quốc tế về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
7. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật".
Đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Nghị định quy định Tổng cục Dạy nghề có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
"1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực dạy nghề gửi Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
2. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề khi Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
3. Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra trong lĩnh vực dạy nghề thuộc thẩm quyền.
5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực dạy nghề thuộc phạm vi quản lý.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật" (Điều 12).
Nghị định cũng xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Quản lý Lao động ngoài nước gồm có:
"1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
2. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
3. Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc thẩm quyền.
5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật" (Điều 14).
Về điều kiện, tiêu chuẩn và các chế độ của công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Điều 18 của Nghị định quy định:
"1. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người thuộc biên chế của cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật. Trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội".
Để cụ thể hóa hoạt động thanh tra chuyên ngành, Điều 20 của Nghị định quy định:
"a) Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp): Việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội; việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động;
c) Việc thực hiện các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Việc tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Việc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề; chính sách, chế độ dạy nghề và học nghề: Điều kiện thành lập, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, hoạt động của các cơ sở dạy nghề; việc thực hiện quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và học nghề; việc dạy nghề cho người khuyết tật; kiểm định chất lượng dạy nghề; việc thực hiện các chương trình, dự án về dạy nghề; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về dạy nghề;
đ) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Việc thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; việc cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định khác về ưu đãi người có công với cách mạng;
e) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
h) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
i) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
k) Các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành và các quy định của pháp luật có liên quan".
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013, thay thế Nghị định số 31/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội./.