2 nhóm cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân

Thứ sáu, 27/12/2024 08:07
(ThanhtraVietNam) - Đó là cơ quan thanh tra Công an nhân dân và cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm.

Tây Ninh: Thực hiện nghiêm quy định về xây dựng, ban hành văn bản QPPL

17 luật, 3 nghị quyết sẽ có văn bản quy định chi tiết thi hành

Quy chế mới: Nâng cao hiệu quả phòng, chống lãng phí

Bình Thuận: Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng

Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát môi trường

Nội dung đáng chú ý có trong Nghị định 164/2024/NĐ-CP ngày 25/12/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/2/2025.

Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra Công an nhân dân giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm khi quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ

Cơ quan thanh tra Công an nhân dân, gồm: Thanh tra Bộ Công an (gọi tắt là Thanh tra Bộ); Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Thanh tra Công an tỉnh); Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (gọi tắt là Thanh tra Cục).  

Nghị định quy định rõ: Công an huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Công an các đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; Công an các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm. 

Số lượng cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Về hình thức thanh tra, Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định: Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

leftcenterrightdel
 Một buổi công bố Quyết định thanh tra của Thanh tra Bộ Công an trong năm 2023. (Ảnh: congan.hanam.gov.vn)

Theo Nghị định 164/2024/NĐ-CP, việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ: Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương; yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an; yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân; căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn thanh tra không quá 45 ngày

Đáng chú ý, thời hạn tiến hành thanh tra được quy định cụ thể. Trong đó, cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.  

Về công khai kết luận thanh tra, căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra. 

Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra. Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước./.

PV

TIN LIÊN QUAN

Ý kiến bình luận
Họ và tên *
Email *
Nội dung bình luận *
Xác thực *

Bản quyền thuộc Tạp chí Thanh tra